Trang chủ Kiến thức Ông bà ngoại mất để lại tài sản, cháu ngoại có được thừa kế?

Ông bà ngoại mất để lại tài sản, cháu ngoại có được thừa kế?

bởi Admin
0 Lượt xem

Độc giả này cho biết: “Ông bà ngoại tôi mất để lại 1 căn nhà, không có di chúc. Mười người con của ông bà ngoại có 4 người đã mất, 6 người còn sống và có người đang ở nước ngoài. Tôi là con của 1 trong 4 người đã mất. Mới đây tôi nghe nói dì tôi đang âm thầm làm giấy tờ chuyển đổi căn nhà thành sở hữu riêng của dì để bán. Tôi hỏi các cậu, dì rằng tôi có được hưởng phần nào không thì họ nói có liên quan gì đâu mà đòi hưởng”. Độc giả đặt câu hỏi: Trong trường hợp này, cháu ngoại có được hưởng phần nào tài sản của ông bà ngoại để lại không?

Luật sư Tào Văn Dũng (Đoàn luật sư TP.HCM) đã đưa ra ý kiến pháp lý về vấn đề này.

Thừa kế theo pháp luật

Theo luật sư, vì ông bà ngoại mất không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia theo pháp luật, theo thứ tự hàng thừa kế được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Các hàng thừa kế bao gồm:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

ông ngoại, cháu ngoại, thừa kế, di chúc

Cháu ngoại có được thừa kế, khi ông bà ngoại mất để lại tài sản? (Ảnh minh hoạ)

Luật sư Dũng nhấn mạnh, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Quyền của cháu ngoại

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Như vậy, trong trường hợp này, di sản của ông bà ngoại sẽ được chia đều cho mười người con thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, đối với phần di sản thừa kế mà ông bà ngoại để lại cho mẹ của độc giả, sẽ có hai trường hợp:

– Trường hợp 1: Nếu mẹ của độc giả đã mất trước thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông bà ngoại mất), thì độc giả và các anh chị em của mình sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần di sản của mẹ, mỗi người được hưởng một phần bằng nhau.

– Trường hợp 2: Nếu mẹ của độc giả còn sống tại thời điểm mở thừa kế nhưng chưa thực hiện chia di sản thừa kế, và đến thời điểm hiện tại mẹ đã mất, thì độc giả và các anh chị em của mình sẽ được hưởng thừa kế phần di sản của mẹ, mỗi người cũng được hưởng một phần bằng nhau.

ông ngoại, cháu ngoại, thừa kế, di chúc

(Ảnh minh hoạ)

Luật sư Dũng khẳng định, trong mọi trường hợp “Ngoại trừ trường hợp mẹ bạn đã từ chối nhận di sản thừa kế hoặc thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015”, độc giả và các anh chị em sẽ được hưởng thừa kế phần di sản mà mẹ được hưởng trong khối di sản chung của ông bà ngoại.

Thủ tục và lưu ý

Luật sư Dũng khuyến cáo: “Những người đồng thừa kế của ông bà ngoại cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại điều 58 và khoản 2, khoản 3 điều 57 Luật Công chứng năm 2014”. Các giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giấy tờ tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân như: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, căn cước công dân của các đồng sở hữu.

Luật sư cũng lưu ý rằng, nếu một đồng sở hữu âm thầm, tự ý làm giấy tờ chuyển đổi căn nhà thành sở hữu riêng của mình để đem bán là trái quy định pháp luật, bạn cần làm đơn trình báo sự việc gửi đến các cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để được xem xét giải quyết.

Cuối cùng, luật sư Dũng nhắc nhở về thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015. Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định (khoản 1 điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Bài viết liên quan